GIA PHẢ THỜI NAY (BÀI 6) - HỌ PHẠM QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG
                       

GIA PHẢ THỜI NAY

                                                                                                         Phạm Thúc Hồng  

I/ HỆ THỐNG PHÂN CẤP GIA PHẢ THỜI NAY         

            Cho đến nay chưa có một điển chế thống nhất việc phân chia các cấp sinh hạ trong dòng tộc.

Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên đã dựa nguyên lý “Thủy hữu nguyên, mộc hữu bổn” (nước có nguồn, cây có gốc) mà chia huyết thống sinh hạ thành 2 cấp:

-Phái (dòng nước, nhánh sông)          
-Chi (cành, nhánh cây).

Ngày xưa, dân số ít nên đa số các tộc thường phân chia theo 2 cấp thứ tự:

-Phái: Thủy tổ chia thành nhiều Phái  
-Chi: Phái chia thành nhiều Chi.

Đến cấp Chi thường không phân chia tiếp tục nữa.

Nhưng con cháu tộc dòng tộc liên tục sinh hạ, phát triển tăng dân số tự nhiên.

Gia phả và Tông đồ thể hiện sự nối đời trường tồn của một dòng họ. Vì vậy lập Tông đồ phải mở ra hướng phát triển liên tục.

            Do vậy, gia phả, tông đồ chia theo hệ thống như sau:

-Sinh kỳ 1: 

   1/ Phái  ->   2/ Phân Phái   ->   3/ Tiểu Phái  ->
   4/ Chi   ->   5/ Phân Chi    ->    6/ Tiểu Chi   ->
   7/ Tiết   ->  8/ Phân Tiết    ->    9/ Tiểu Tiết  ->
10/ Diệp  -> 11/ Phân Diệp  ->  12/ Tiểu Diệp ->

(Gia phả chia theo hệ thống 12 cấp, sau Tiểu Diệp thì sang sinh kỳ 2)

-Sinh kỳ 2: 

   1/ Phái  ->   2/ Phân Phái   ->   3/ Tiểu Phái  ->
   4/ Chi   ->   5/ Phân Chi    ->    6/ Tiểu Chi   ->
   7/ Tiết   ->  8/ Phân Tiết    ->    9/ Tiểu Tiết  ->
10/ Diệp  -> 11/ Phân Diệp  ->  12/ Tiểu Diệp ->

(Gia phả chia theo hệ thống 12 cấp, sau Tiểu Diệp thì sang sinh kỳ 3)

-Sinh kỳ 3: 

   1/ Phái  ->   2/ Phân Phái   ->   3/ Tiểu Phái  ->
   4/ Chi   ->   5/ Phân Chi    ->    6/ Tiểu Chi   ->
   7/ Tiết   ->  8/ Phân Tiết    ->    9/ Tiểu Tiết  ->
10/ Diệp  -> 11/ Phân Diệp  ->  12/ Tiểu Diệp ->

(Gia phả chia theo hệ thống 12 cấp, sau Tiểu Diệp thì sang sinh kỳ 4 , v.v. . .)

  -Phái : Nhánh sông (Nước chảy từ nguồn, chia thành nhiều nhánh sông)

-Tiểu phái: Nhánh sông nhỏ (Nhánh sông lớn chia ra nhiều nhánh sông nhỏ)

-Chi: Cành, nhánh (Cây mọc từ gốc, chia thành nhiều cành, nhánh )

-Phân chi: Cành, nhánh nhỏ (Cành, nhánh  lớn chia thành nhiều cành, nhánh nhỏ)

-Tiết: Lóng, đốt cây (Trong một cành, nhánh có nhiều lóng, đốt cây )

-Phân tiết: Đoạn nhỏ của lóng, đốt (Một lóng đốt chia nhiều đoạn nhỏ)

-Diệp: Lá cây (Lá cây mọc từ các đốt, lóng)

-Phân diệp: Một miếng, phần của lá (Lá cây chia thành nhiều miếng lá)

          Phân chia các cấp bằng các tên gọi “Phái … Chi…, Phân chi…”  theo quy định thống nhất trong nội bộ mỗi tộc.

         Cùng trong cấp Phái, nhưng có Phái không chia thành nhiều Chi, vì mỗi đời chỉ sinh duy nhất một con trai nối dòng.

   Nhưng cũng có Phái, mỗi đời sinh hạ rất nhiều con trai, chia thành nhiều cấp lớn nhỏ như: Phái -> Chi -> Phân chi, v.v…

Khi phân hệ đến “Tiểu Diệp” thì trở vòng xoắn trôn ốc phân hệ theo sinh kỳ 2.

II/ BỐ CỤC GIA PHẢ THỜI NAY

1/ LỜI MỞ ĐẦU

            Lời mở đầu có những ý chính sau:

            -Nêu ý nghĩa và lý do lập gia phả (tân lập, tục biên hay trùng tu…)

            -Nêu tên và quá trình lập các gia phả trước đó (các gia phả tiền biên)

            -Nêu truyền ngôn, di huấn cho các thế hệ đời sau về gia phả.

            -Nêu thời gian, địa điểm, tên tập thể (hoặc cá nhân) đứng lập gia phả.

2/ LỊCH SỬ DÒNG TỘC

            Đây là phần ghi lịch sử phát triển của dòng họ qua các thời đại kể từ đời thứ nhất là ông Thủy tổ đến thời điểm hiện tại.

3/ HỌ TÊN CÁC THẾ HỆ

            Đây là phần ghi các thế hệ sinh hạ trong gia tộc.

a/ Thượng niệm các thế hệ trước Thủy tổ

Minh hoa

Thượng niệm
Nguyễn Văn tộc, lịch đại Thái Thủy tổ tôn linh

            Từ thế hệ Thái Thủy tổ (cha mẹ ông Thủy tổ) về trước không có họ tên trong gia phả vì không tìm ra tư liệu về nhân thân, mồ mả.

             Vì vậy, ghi dòng chữ trên để tôn kính tưởng niệm cội nguồn.

b/Tông đồ

Ghi tông đồ từ ông bà Thủy tổ trở xuống đến thế hệ hiện tại. Hệ thống tông đồ lập theo mô hình trực phân. Một dòng tộc có nhiều thế hệ từ quá khứ, hiện tại và phát triển trong tương lai. Tông đồ không thể lập chung trên một bảng giấy vì không có diện tích nào dung chứa đầy đủ. (Xin được trình bày trong bài viết riêng)

Vì vậy, tông đồ nên lập riêng theo hệ thống phân cấp trong dòng tộc, gồm những bảng tông đồ như sau:

-Bảng Tông đồ Thủy tổ

-Bảng Tông đồ Phái 1, 2, 3, …

Dưới cấp Phái tiếp tục lập bảng Tông đồ từng bộ phận theo thứ tự như sau:

1/ Phái  ->  2/ Phân Phái  -> 3/ Tiểu Phái ->
4/ Chi   ->  5/ Phân Chi   ->  6/ Tiểu Chi  ->, v. v…

c/ Đời thứ nhất: Thủy tổ

ĐỜI THỨ 1 

Thủy tổ: . . . . . . . . . .

-Tên thường gọi : . . . . . . . Tên tự, hiệu: . . . . .

-Sinh: . . . . . . . . . .

-Cư trú: . . . . . . . . . .

-Tạ thế: . . . . . . . . . .

-Nghề nghiệp, học vấn, công tích đối với xã hội và gia tộc: . . . . . . . . . .

-Mộ táng tại : . . . . . . . . . .


Chánh thất

-Tên thường gọi : . . . . . . . Tên tự, hiệu: . . . . .

-Sinh: . . . . . . . . . .

-Cư trú: . . . . . . . . . .

-Tạ thế: . . . . . . . . . .

-Nghề nghiệp, học vấn, công tích đối với xã hội và gia tộc: . . . . . . . . . .

-Mộ táng tại : . . . . . . . . . .

             Sinh hạ:

1/ . . . . . . . . . .

2/ . . . . . . . . . .

3/ . . . . . . . . . .

d/ Các thế hệ sau Thủy tổ

 ĐỜI THỨ …..

Chi ….., Phái …….

                               HỌ TÊN: …………………………….

      (con của ông …… và bà ……)

-Sinh: Giờ, ngày, năm, tháng theo Âm lịch và Dương lịch

-Cư trú: Ghi địa chỉ thường trú hiện tại

-Tạ thế: Giờ, ngày, năm, tháng theo Âm lịch và Dương
              lịch (tại thế thì chừa trống dòng này)

-Mộ táng tại:   Ghi nơi chôn cất mộ, chụp hình văn bia đính

kèm (tại thế thì chừa trống dòng này)

           Chánh thất: …………………….                                   

-Sinh: Giờ, ngày, năm, tháng theo Âm lịch và dương lịch

-Quê  quán: Con ông bà ; Cư trú: Thôn, xã, huyện, tỉnh
            (nhằm để con cháu mình biết về ông bà ngoại)

-Tạ thế: Giờ, ngày, tháng, năm theo Âm lịch và
             Dương lịch (tại thế thì chừa trống dòng này)

-Mộ táng tại: Ghi nơi chôn cất mộ, chụp hình văn bia
            đính kèm (tại thế thì chừa trống dòng này)

Kế thất hoặc thứ thất (nếu có): …………………….

 Ghi chú:

-Chánh thất, đích thất, chánh phối, chánh thê: Vợ chính (Thất: nghĩa chính là Nhà ở. Theo cổ luật, mặc dù người chồng có nhiều vợ nhưng phải ở chung nhà với người vợ chính nên còn gọi là chánh thất)
-Kế thất: người vợ kế tiếp khi vợ chính đã qua đời
-Thứ thất: Người vợ thứ hai ( theo luật đa thê trong xã hội ngày xưa)

Sinh hạ:

            Trong phần sinh hạ, gia phả ghi tất cả con trai, con gái, con nuôi, con ngoài giá thú, con vô danh, suất sảotheo thứ tự 1, 2, 3 …, anh ghi trước, em ghi sau.

         Ghi chú:

-Con vô danh: Con đẻ ra chưa kịp đặt tên, hoặc con ngoài giá thú không biết tên mà đã chết.

            -Con suất sảo (Suất : lơ đễnh, thiếu chú tâm ; Sảo : Con chưa đủ tháng, còn trong bụng mẹ). Suất sảo: Con thiếu tháng bị chết. Theo phát âm giọng Quảng Nam đọc là “suốt sổ” là không đúng nghĩa.

        Đây là gia phả thể hiện tính nhân văn và tín ngưỡng. Tên tuổi được ghi chép rõ ràng để người sống yêu thương đùm bọc. Người chết có một nơi thờ tự khói hương, ký gởi linh hồn.

  Gia phả không phải là văn bản hành chính để làm chứng cớ tranh tụng về nhân thân và tài sản thừa kế.

-Con trai thì ghi họ tên (không ghi gì thêm nữa vì sẽ có trang riêng để ghi người đó).

-Nếu con trai đã chết, chưa có vợ con thì ghi năm sinh, năm mất và các chi tiết khác nếu cần ghi (không ghi trang riêng người con trai đó vì không có con nối đời)

-Con gái thì ghi năm sinh, năm mất. Tên họ chồng các con (gia phả không ghi trang riêng cho con gái).

Nếu con gái không kết hôn mà sinh con, lấy dòng tộc của mẹ đặt tên cho con thì cách ghi gia phả giống như con trai trong dòng tộc. Các con cháu theo dòng họ mẹ có quyền lợi và nghĩa vụ như cháu nội trai.

Cuối trang cá nhân ghi quá trình sinh trưởng, nghề nghiệp, công lao nổi bật đóng góp cho xã hội, dòng tộc (nếu có).

By Editor

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *